Câu hỏi từ bạn đọc CafeLand có nội dung:
Xin Luật sư giải đáp, tư vấn các nội dung như sau giúp: Tôi ở Tp.Buôn Ma Thuột, DakLak và có mảnh đất nông nghiệp (bìa đỏ ghi: trồng cây hàng năm).
Lô đất hiện nằm xen kẽ khu dân cư ổn định, nay có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng sang đất ở khoảng 100m2, theo quy định bảng giá đất tại địa phương thì mức thuế phải đóng là 200 triệu đồng và được trả chậm trong 5 năm.
Tôi được 1 người bạn góp ý chỉ nên chuyển diện tích khoảng 50m2 để giảm số tiền chuyển mục đích, sau đó 1 thời gian sẽ làm đơn xin thêm đất ở sẽ không bị tính thuế 100% ban đầu như khi xin chuyển mục đích sử dụng sang đất ở.
Vậy xin hỏi việc này có đúng và có văn bản nào hướng dẫn không?
Rất mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư, xin chân thành cảm ơn!
manhunglt01@...
Luật sư Nguyễn Thế Truyền – Công ty Luật Hợp danh Thiên Thanh trả lời:
Theo quy định của pháp luật, việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất phải đảm bảo các quy định của pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ở địa phương.
Việc người bạn bạn góp ý nên chuyển một nửa diện tích còn nửa còn lại để sau xin sang đất ở sẽ không bị tính thuế 100% ban đầu như khi chuyển mục đích sử dụng đất ở là không có căn cứ pháp luật.
Về trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất được quy định tại Điều 134 Nghị định 181/2004/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai, được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 88/2009/NĐ-CP như sau :
1. Người xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài; tại Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi có đất đối với hộ gia đình, cá nhân; hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ởnước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích sao hồ sơ địa chính gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.
4. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
5. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày cơ quan tài nguyên và môi trường nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.