Điều kiện được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh là vấn đề quan trọng trong pháp luật Việt Nam. Theo đó, người dân có quyền nhận đền bù hợp lý khi Nhà nước lấy lại đất của họ để thực hiện các hoạt động quốc phòng và an ninh. Những điều kiện cụ thể cần có bao gồm sự rõ ràng, công bằng và đảm bảo quyền lợi cho người dân bị ảnh hưởng.
Gia đình tôi hiện đang có chứng nhận sử dụng 10.000m2 đất nông nghiệp ở huyện Đức Huệ, tỉnh Long An, nhưng khi đường biên giới Việt Nam và Campuchia được thiết lập đo đạc lại thì phần đất này nằm ở phía bên kia đường biên giới. Từ 1 năm nay gia đình chúng tôi được chính quyền địa phương yêu cầu không được sản xuất trồng trọt trên thửa đất này. Thu nhập gia đình tôi bị ảnh hưởng nhiều.
Xin hỏi, trường hợp này gia đình tôi có thuộc diện được đền bù không? Nếu có thì Chính sách đền bù và thời gian đền bù là như thế nào? Xin cảm ơn.
Hình minh họa
Ca Kim Pha (Long An)
Trả lời:
Theo Tổng cục Quản lý đất đai, nội dung câu hỏi của bạn đọc chưa cung cấp đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu về việc thực hiện thiết lập đo đạc đường biên giới Việt Nam và Campuchia tại địa phương nên chưa có đầy đủ căn cứ để trả lời cụ thể câu hỏi có được bồi thường về đất hay không được bồi thường về đất. Dưới đây là một số quy định của pháp luật về đất đai liên quan, bạn đọc có thể liên hệ cơ quan tài nguyên và môi trường tại địa phương để được hướng dẫn, trả lời cụ thể:
Tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 đã quy định cụ thể các trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Cụ thể dưới đây là những trường hợp Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh theo Điều 61 Luật Đất đai năm 2013:
- Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
- Xây dựng căn cứ quân sự;
-Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng ga, cảng quân sự;
- Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
- Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
- Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
- Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý.
Tại khoản 1 Điều 75 của Luật Đất đai năm 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:
“Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”
Như vậy, để được bồi thường về đất thì hộ gia đình, cá nhân cần đáp ứng đủ điều kiện sau Đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm và có Giấy chứng nhận hoặc đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận (điều kiện cấp Giấy chứng nhận khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất gồm 02 trường hợp: Có giấy tờ và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).
- Chính sách về bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo quy định tại Mục 2, Mục 3 Chương VI của Luật Đất đai năm 2013, Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (được sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/1/2017 của Chính phủ và Nghị định số 148/2020NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ), Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ trưởng Bộ TNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (được sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Thông tư số 33 /2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT ngày 30/6/2020 của Bộ trưởng Bộ TNMT).
- Về thời gian thực hiện: Tại khoản 1 Điều 67 của Luật Đất đai quy định: “Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải thông báo thu hồi đất cho người có đất thu hồi biết. Nội dung thông báo thu hồi đất gồm kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm”.
Tại khoản 1 Điều 93 của Luật Đất đai quy định: “Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi”.