Câu hỏi từ bạn đọc CafeLand có nội dung:
Nhà tôi đang muốn bán một mảnh đất diện tích là 804m2 ,trong đó 150m2 đất ở, còn lại là đất vườn.
Luật sư cho tôi hỏi trong trường hợp nào thì được miễn giảm tiền thuế khi chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn sang đất ở vẩy.
Xin chân thành cảm ơn Luật sư !
havietthang.div@...
Công ty Luật ANT Lawyers trả lời:
Thứ nhất, theo quy định tại điểm d, khoản 1; khoản 2 Điều 30 Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật đất đai, thì căn cứ để quyết định cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất được quy định là:
- Hộ gia đình, cá nhân có đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất về xác nhận về nhu cầu sử dụng đất, xác nhận về việc hộ gia đình, cá nhân đó chấp hành tốt pháp luật về đất đai.
- Đất xin chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết, hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch sử dụng đất chi tiết, hoặc kế hoạch sử dụng đất chi tiết thì căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Thứ hai, khi đã được phép chuyển mục đích sử dụng đất gia đình bạn phải có nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất theo khoản 2, Điều 5 Nghị định 17/2006/NĐ-CP ngày 27/1/2006 của Chính phủ sửa bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
- Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
Và theo điểm b, khoản 2, Điều 6 Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất thì trường hợp chuyển từ đất nông nghiệp được nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệnh giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;
Thứ ba, căn cứ vào các quy định tại điều 12 và điều 13 Nghị định 198/2004/NĐ-CP; khoản 2, khoản 3 điều 1 Nghị định 44/2008/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; khoản 6, khoản 7 điều 2 Nghị định 120/2010/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất quy định về các trường hợp được miễn và giảm tiền sử dụng đất.
Nếu gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 12, khoản 4 Điều 13 Nghị định 198/2004/NĐ-CP về các trường hợp được miễn, giảm tiền sử dụng đất, cụ thể: “ Đất ở trong hạn mức giao đất (bao gồm giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất) đối với người có công với cách mạng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ” thì sẽ được miễn giảm.
Cụ thể, tại điểm d tiểu mục 3 mục II phần C Thông tư 117/2004/TT-BTC việc miễn, giảm tiền sử dụng đất ở trong hạn mức cho những đối tượng theo quy định tại Quyết định số 118/TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở và Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người hoạt động Cách mạng từ trước Cách mạng tháng tám năm 1945 cải thiện nhà ở trong đó:
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh bị mất sức lao động từ 61% đến 80% được giảm 90% tiền sử dụng đất phải nộp;
- Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 41% đến 60%, cán bộ hoạt động Cách mạng tiền khởi nghĩa (người gia nhập tổ chức cách mạng trong khoảng thời gian từ ngày 1 tháng 1 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945) được giảm 80% tiền sử dụng đất phải nộp;
- Thân nhân của liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng đang hưởng trợ cấp hàng tháng, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh bị mất sức lao động từ 21% đến 40% được giảm 70% tiền sử dụng đất phải nộp.
Ngoài ra, theo khoản 7 Điều 2 của Nghị định 120/2010/NĐ-CP quy định: “ Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số; hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi tại khoản 8 Điều 12 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai quyết định giao đất; công nhận (cấp giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng đất không phải là đất ở sang đất ở. Việc xác định hộ nghèo theo quy định của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.”
Bạn có thể đối chiếu với quy định trên để xem gia đình mình có thuộc trường hợp được miễn giảm hay không.