Người Việt định cư ở nước ngoài không thể được cấp sổ đỏ đất thừa kế theo quy định hiện tại. Tuy nhiên, họ vẫn có thể thừa kế đất thông qua các biện pháp pháp lý khác như quyền sử dụng đất hoặc thuê đất. Việc này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người Việt đang sống ở nước ngoài, đồng thời bảo vệ quyền sở hữu đất của người dân trong nước. Để biết thêm chi tiết, cần tham khảo luật pháp địa phương và liên hệ với cơ quan chức năng để được tư vấn cụ thể.
Tôi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Năm 2016, tôi được nhận thừa kế theo di chúc quyền sử dụng đất nhưng không đủ điều kiện đứng tên quyền sử dụng đất nêu trên mà chỉ được hưởng giá trị theo quy định. Sau khi lập thủ tục khai di sản thừa kế vào năm 2016, tôi có nộp hồ sơ đăng ký theo quy định tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện nơi có đất và đã được ghi tên trong sổ địa chính.
Tuy nhiên, tháng 5/2022 tôi đã làm mất toàn bộ hồ sơ (bao gồm bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất). Xin hỏi, trong trường hợp này thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận được thực hiện như thế nào? Tôi không được đứng tên trên Giấy chứng nhận thì Giấy chứng nhận phải ghi nội dung ra sao?
Trả lời:
Theo thông tin từ Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định tại Khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai thì trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế.
Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính.
Như vậy, trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 186 của Luật Đất đai thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
"Điều 186 của Luật Đất đai
3. Trường hợp tất cả người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều này thì người nhận thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định sau đây:
a) Trong trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế được đứng tên là bên chuyển nhượng trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
b) Trong trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất thì người được tặng cho phải là đối tượng được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 179 của Luật này và phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở, trong đó người nhận thừa kế được đứng tên là bên tặng cho trong hợp đồng hoặc văn bản cam kết tặng cho;
c) Trong trường hợp chưa chuyển nhượng hoặc chưa tặng cho quyền sử dụng đất thì người nhận thừa kế hoặc người đại diện có văn bản ủy quyền theo quy định nộp hồ sơ về việc nhận thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai để cập nhật vào Sổ địa chính".
Tuy nhiên, người nhận thừa kế được chuyển nhượng hoặc được tặng cho quyền sử dụng đất thừa kế theo quy định tại Khoản 3 Điều 186 khi có đủ điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai.
"Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
b) Đất không có tranh chấp;
c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
d) Trong thời hạn sử dụng đất..."
Trên đây là một số thông tin liên quan, để được giải đáp cụ thể, bạn đọc vui lòng liên hệ đến cơ quan quản lý đất đai nơi có đất.